Cụthể về tiền lương, Nghị định quy định tiền lương trả cho người lao động đượccăn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khốilượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người laođộng thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định,bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và cáckhoản bổ sung khác. Trong đó, mức lương theo công việc hoặc chức danhlà mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xâydựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động. Mức lương đối với côngviệc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời gian làm việc bình thường (khôngbao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào banđêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Nghị định nêu rõ, người lao động hưởng lương thángđược trả lương một tháng/lần hoặc nửa tháng/lần. Thời điểm trả lương do hai bênthỏa thuận và được ấn định vào một thời điểm cố định trong tháng. Người laođộng được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Việc người sử dụng lao động phải trả thêm cho ngườilao động do trả lương chậm được quy định như sau: Nếu thời gian trả lương chậmdưới 15 ngày thì không phải trả thêm.
Nếu thời gian trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thìphải trả thêm một khoản tiền ít nhất bằng số tiền trả chậm nhân với lãi suấttrần huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bốtại thời điểm trả lương. Khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trầnlãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng củangân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thôngbáo tại thời điểm trả lương.
Không nghỉphép năm được hưởng lương tính thêm
Về tiền lương làm thêm giờ, Nghị định quy định tiềnlương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trảtheo công việc đang làm; cụ thể, ngày thường, ít nhất bằng 150%; ngày nghỉ hằngtuần, ít nhất bằng 200%; ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhấtbằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quyđịnh của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Nghị định cũng quy định tiền lương làm căn cứđể trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉlễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiềnlương.
Cụ thể, tiền lương làm căn cứ để trả cho người laođộng trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằngnăm tại Điều 114 của Bộ luật Lao động được quy định, đối với người lao động đãlàm việc từ đủ 6 tháng trở lên là tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng laođộng của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm.Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằngnăm vì các lý do khác là tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của 6tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngàychưa nghỉ hằng năm.
Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 6tháng là tiền lương bình quân ghi trong hợp đồng lao động của toàn bộ thời gianlàm việc.
Tiền lương tính trả cho người lao động trong nhữngngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lươngquy định ở trên chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của ngườisử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao độngtính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
Nguồn tin: Báo điện tử Dân Trí
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn